
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ DATECH
Danh sách nội dung [Ẩn]
Cân bằng tải với EVPN-VXLAN Multihoming trên Switch Juniper EX Series
Khi mạng EVPN-VXLAN của bạn có một thiết bị được kết nối đa đường (multihomed) và có thể được truy cập thông qua nhiều VTEP chia sẻ cùng một Ethernet Segment Identifier (ESI), tính năng cân bằng tải động hoạt động như sau:
Mặc định, switch của Juniper Networks đã bật sẵn tính năng cân bằng tải động, do đó bạn không cần phải cấu hình thêm để sử dụng trong mạng EVPN-VXLAN.
Thay vì gán tĩnh một VTEP để chuyển tiếp lưu lượng đến thiết bị đích trong mạng EVPN-VXLAN, switch của Juniper Networks hiện hỗ trợ cân bằng tải động, giúp tối ưu hóa hiệu suất mạng.
✅ Sử dụng hiệu quả hơn các liên kết Ethernet tổng hợp (AE) có chung ESI.
✅ Tối ưu hóa băng thông trên toàn bộ mạng EVPN-VXLAN.
Hình 1 mô tả một mạng EVPN-VXLAN điển hình hỗ trợ cân bằng tải động, bao gồm các thành phần sau:
**Lưu ý: Để đơn giản hóa, sơ đồ mạng EVPN-VXLAN trong Hình 1 chỉ thể hiện các thiết bị leaf được kết nối đa đường với hai thiết bị spine. Tuy nhiên, Juniper Networks hỗ trợ cân bằng tải động trên nhiều hơn hai thiết bị spine.
Hình 1: Mạng EVPN-VXLAN với cân bằng tải động
Trong mạng EVPN-VXLAN này, các thiết bị leaf thực hiện cân bằng tải động. Để hiểu cách hoạt động của cân bằng tải động, hãy xem quá trình khi Host 1 gửi một gói tin đến Host 2. Ngoài phần mô tả dưới đây, Hình 2 cung cấp tóm tắt trực quan về các tùy chọn
đường đi và các quyết định được thực hiện.
- Host 1 phải chọn một trong các giao diện Ethernet tổng hợp (AE) để gửi gói tin. Trong trường hợp này, Host 1 chọn giao diện kết nối với Leaf 1.
- Khi nhận được gói tin, Leaf 1 xác định địa chỉ MAC đích của Host 2 là 00:00:5E:00:53:AA, được ánh xạ đến ESI từ xa 00:15:25:35:45:55:65:75:85:95. ESI này được gán cho giao diện Ethernet tổng hợp ae0, kết nối với Leaf 3 và Leaf 4.
- Leaf 1 có thể chọn Leaf 3 hoặc Leaf 4 làm bước nhảy tiếp theo (next hop) để chuyển tiếp gói tin trong Layer 2 EVPN-VXLAN. Dựa trên các tham số của gói tin do tính năng cân bằng tải động xác định, Leaf 1 chọn Leaf 3.
- Leaf 1 có thể chọn Spine 1 hoặc Spine 2 làm bước nhảy tiếp theo để đến Leaf 3. Dựa trên bảng định tuyến Layer 3 và các tuyến đường đã được lập trình trong phần cứng của switch, Leaf 1 chọn Spine 1.
Hình 2: Tóm tắt các tùy chọn đường đi và các quyết định được thực hiện.
Switch của Juniper Networks sử dụng hàm băm (hashing) dựa trên các tham số của gói tin để chọn động VTEP điểm tiếp theo (next-hop VTEP) như sau:
- Đối với gói tin có tiêu đề IP:
- Đối với gói tin có tiêu đề MPLS/IP:
- Đối với gói tin chỉ có tiêu đề Layer 2:
Việc băm (hashing) diễn ra trước khi gói tin được đóng gói VXLAN.
Để tinh chỉnh đầu vào của thuật toán băm khi sử dụng cân bằng tải động, bạn có thể bao gồm các tham số băm nâng cao bằng cách sử dụng lệnh enhanced-hash-key hash-parameters ecmp trong cấu hình tại cấp độ [edit forwarding-options].
Bạn có thể kiểm tra xem tính năng cân bằng tải động đã được bật hay chưa bằng cách nhập lệnh sau:
user@switch> show ethernet-switching global-information Global Configuration: MAC aging interval : 300 ... LE VLAN aging time : 1200 RE state : Master VXLAN Overlay load bal: Enabled VXLAN ECMP : Enabled |
Trong kết quả đầu ra hiển thị, hãy kiểm tra trường VXLAN Overlay load bal để đảm bảo rằng nó được đặt thành Enabled.
Trong mạng EVPN-VXLAN, bạn có thể bật tính năng Fast Reroute Egress Link Protection (ELP) trên các thiết bị Provider Edge (PE) multihoming peer. ELP giúp cải thiện thời gian hội tụ tuyến và tránh mất lưu lượng cân bằng tải đến Customer Edge (CE) multihomed khi một liên kết từ PE đến CE bị lỗi. |
- Tránh mất lưu lượng cân bằng tải đến CE multihomed khi một liên kết đến CE bị lỗi.
- Cải thiện thời gian hội tụ tuyến cho các tuyến Ethernet Segment (ES) trong các hệ thống mạng EVPN-VXLAN quy mô lớn.
Trong hệ thống mạng EVPN, các thiết bị CE thường được kết nối đa hướng (multihomed) đến hai hoặc nhiều PE trong một Ethernet Segment (ES) để đảm bảo độ tin cậy và hiệu suất.
Các kết nối multihomed CE với PE khác nhau chia sẻ chung một ESI (Ethernet Segment Identifier). Thiết bị EVPN sử dụng các tuyến ES (EVPN Type 4 routes) để quảng bá (advertise) kết nối multihoming PE cục bộ. Các thiết bị PE cũng chạy cơ chế
bầu chọn Designated Forwarder (DF) để tránh gửi lưu lượng trùng lặp trên cùng một ESI.
Mỗi thiết bị PE kết nối với CE quảng bá tuyến VXLAN (ES tunnel routes) cho ESI cục bộ của nó. Các PE từ xa (Remote PE) nhận các quảng bá này và tạo bảng next-hop cân bằng tải cho ES. Các thiết bị PE từ xa sử dụng bảng next-hop này để cân bằng tải lưu lượng đến CE multihomed qua các PE liên kết với ESI.
Khi một liên kết ESI bị lỗi trong khi một PE từ xa đang gửi lưu lượng đến CE multihomed, quá trình diễn ra như sau:
- PE có liên kết bị lỗi sẽ rút lại tuyến ES tương ứng.
- PE từ xa tiếp tục cân bằng tải lưu lượng đến ESI dựa trên tuyến trước đó cho đến khi nhận được thông báo rút tuyến và cập nhật bảng next-hop.
- PE có liên kết bị lỗi sẽ loại bỏ (drop) lưu lượng dư thừa mà nó không thể chuyển tiếp do liên kết bị lỗi.
- Các PE từ xa cập nhật bảng định tuyến MAC và bảng next-hop, sau đó ngừng gửi lưu lượng đến liên kết bị lỗi.
Cho đến khi các bảng định tuyến của PE từ xa hội tụ (quá trình này có thể mất vài giây trong các môi trường mạng quy mô lớn), thiết bị CE đích có thể bị mất một phần lưu lượng.
Để tránh mất lưu lượng cân bằng tải trên Ethernet Segment (ESI) khi một liên kết thành viên bị lỗi, bạn có thể bật tính năng Fast Reroute ELP trên các thiết bị PE multihoming peer. Tính năng này cũng giúp cải thiện thời gian hội tụ tuyến ESI, đặc biệt
trong các mạng có quy mô lớn.
ELP với Fast Reroute trong Ethernet Segment
Khi bạn bật tính năng này trên một thiết bị PE, thiết bị sẽ tạo một đường hầm VXLAN dự phòng (ELP tunnel) đến từng PE peer của nó trong Ethernet Segment (ES). Nếu một liên kết trong ES bị lỗi, PE bị ảnh hưởng sẽ sử dụng đường hầm ELP để chuyển hướng lưu lượng đến một hoặc nhiều PE peer khác.
**Lưu ý: Để tính năng này hoạt động, bạn cần bật đồng nhất trên tất cả các thiết bị PE peer thuộc cùng một ESI. Mỗi thiết bị PE trong ES sẽ có đường hầm ELP tới tất cả các PE peer.
Hình minh họa sau đây mô tả cách quá trình chuyển hướng bằng đường hầm ELP hoạt động trong một mạng EVPN-VXLAN đơn giản:
Trong Hình 1, tất cả các liên kết ES đến CE1 đều hoạt động bình thường, do đó PE1 và PE2 vẫn chuyển tiếp phần lưu lượng được cân bằng tải đến CE1 mà không cần sử dụng đường hầm ELP.
Hình 1: Cân bằng tải lưu lượng đến CE multihomed khi tất cả các liên kết ESI hoạt động bình thường.
Trong Hình 2, liên kết từ PE1 đến CE1 bị lỗi. PE1 rút lại tuyến đường ES cho liên kết bị lỗi. Tuy nhiên, trước khi PE3 hoàn tất hội tụ định tuyến, nó vẫn tiếp tục gửi một phần lưu lượng cân bằng tải đến PE1.
Thay vì loại bỏ lưu lượng này, PE1 sử dụng đường hầm ELP để chuyển hướng lưu lượng đến PE2. Sau đó, PE2 sẽ tiếp tục chuyển tiếp cả hai phần lưu lượng cân bằng tải đến CE1.
Hình 2: Liên kết ES bị lỗi với Fast Reroute đến PE peer.
Trong Hình 3, PE3 hoàn tất quá trình hội tụ định tuyến và ngừng gửi bất kỳ lưu lượng cân bằng tải nào của ES đến PE1.
Lúc này, PE3 chỉ gửi toàn bộ lưu lượng cho ES đến PE2, và PE2 tiếp tục chuyển tiếp lưu lượng đến CE1. Do đó, PE1 không cần sử dụng đường hầm ELP đến PE2 nữa.
Hình 3: Đường hầm ELP không được sử dụng sau khi hội tụ tuyến đường ES.
Đường hầm ELP với nhiều thiết bị PE đồng cấp
Khi bạn bật tính năng này trên một thiết bị PE có từ hai thiết bị PE đồng cấp trở lên trong ES, thiết bị PE sẽ thiết lập đường hầm VXLAN ELP dự phòng đến mỗi thiết bị PE đồng cấp. Xem Hình 4. Mỗi thiết bị PE duy trì một nhóm next-hop để cân bằng tải lưu lượng
đến ES. Thiết bị PE nguồn từ xa phân phối lưu lượng đến ES giữa các next-hop trong nhóm. Đồng thời, mỗi thiết bị PE trong ES cũng duy trì một nhóm next-hop cân bằng tải với tất cả các đường hầm ELP của ES, giúp thiết bị cân bằng tải lưu lượng được định
tuyến lại.
Hình 4 minh họa quá trình khi một liên kết trong ES bị lỗi. Trong trường hợp này, liên kết từ PE1 đến CE1 bị lỗi. Kết quả như sau:
Hình 4: Đường hầm ELP cho hai hoặc nhiều thiết bị PE đồng cấp.
Yêu cầu và giới hạn của Fast Reroute ELP
Để kích hoạt đường hầm ELP trên một thiết bị PE, bạn cần cấu hình câu lệnh reroute-address trong cấu trúc edit forwarding-options evpn-vxlan. Chỉ định địa chỉ IP mà thiết bị sử dụng cho đường hầm ELP bằng tùy chọn inet ip-address trong câu lệnh reroute address. Phần Cấu hình Fast Reroute ELP trên thiết bị PE sẽ mô tả chi tiết về câu lệnh này và các bước khác cần thiết để kích hoạt tính năng.
Điều kiện áp dụng của tính năng:
Giới hạn của Fast Reroute ELP:
**Lưu ý quan trọng: Fast Reroute ELP không hỗ trợ các sự kiện tắt liên kết có chủ đích. Ví dụ: Nếu bạn vô hiệu hóa thủ công giao diện PE-CE trên thiết bị PE bằng lệnh: set interface interface-name disable → Tính năng Fast Reroute ELP sẽ không được kích hoạt. Nếu liên kết PE-CE bị lỗi do lệnh tắt trên thiết bị CE → Thiết bị PE vẫn có thể phát hiện lỗi và thực hiện chuyển hướng nhanh chóng.
Bạn cần cấu hình các thành phần của tính năng Fast Reroute ELP trên các thiết bị PE đồng cấp hỗ trợ Multihoming trong cùng một Ethernet Segment (ES). Để tính năng hoạt động, bạn phải kích hoạt nó trên tất cả các thiết bị PE đồng cấp trong ES. Bạn không cần cấu hình các thành phần này trên thiết bị CE được Multihoming hoặc các thiết bị PE nguồn từ xa gửi lưu lượng đến ES. CE và PE nguồn từ xa có thể là các thiết bị không hỗ trợ tính năng này.
Các bước cấu hình Fast Reroute ELP trên thiết bị PE đồng cấp:
- Cấu hình địa chỉ IP nguồn cho đường hầm ELP. Địa chỉ IP này được sử dụng làm địa chỉ VTEP nguồn của đường hầm ELP trên ES. Địa chỉ này được cấu hình như một địa chỉ phụ (secondary address) trên giao diện loopback (lo0) của thiết bị. Địa chỉ đường hầm ELP phải khác với địa chỉ Router ID của thiết bị (đây là địa chỉ chính, được ưu tiên).
Ví dụ:
[edit] user@PE1# show interfaces lo0 unit 0 { family inet { address 192.168.0.1/32 { # router ID primary; preferred;}}} [edit] user@PE1# set interfaces lo0 unit 0 family inet address 192.168.102.1 [edit] user@PE1# show interfaces lo0 unit 0 { family inet { address 192.168.0.1/32 { # router ID primary; preferred;} address 192.168.102.1/32 { # reroute ELP VTEP (different from router ID)}} [edit] |
- Kích hoạt Fast Reroute ELP bằng địa chỉ phụ trên giao diện lo0: Sau khi bạn đã cấu hình địa chỉ phụ trên loopback 0 (lo0) ở bước 1. Tiếp theo, bật tính năng Fast Reroute ELP bằng cách sử dụng địa chỉ này. Khi bạn commit cấu hình, thiết bị PE sẽ tự động tạo đường hầm ELP tương ứng.
Ví dụ: Sử dụng địa chỉ phụ lo0 đã cấu hình ở bước 1:
[edit] user@PE1# set forwarding-options evpn-vxlan reroute-address inet 192.168.102.1 |
**Lưu ý: Đường hầm ELP sẽ ở trạng thái nhàn rỗi cho đến khi một liên kết thành viên trên thiết bị PE kết nối với thiết bị CE đa kết nối gặp sự cố. Khi liên kết bị lỗi, thiết bị nguồn từ xa vẫn tiếp tục gửi một phần lưu lượng cân bằng tải đến liên kết bị lỗi cho đến khi quá trình hội tụ định tuyến hoàn tất. Thiết bị PE sẽ sử dụng đường hầm ELP chỉ để định tuyến lại lưu lượng cân bằng tải dư thừa đến các thiết bị PE ngang hàng của nó. Sau khi thiết bị nguồn từ xa ngừng gửi lưu lượng đến PE bị lỗi, đường hầm ELP sẽ trở lại trạng thái nhàn rỗi.
Khi bạn bật tính năng đường hầm Fast Reroute ELP, bạn có thể sử dụng các lệnh CLI trong phần này để kiểm tra: Địa chỉ IP của đường hầm ELP, ID của next hop, Thông tin nguồn và VTEP từ xa.
Chúng tôi sẽ giải thích một số đầu ra mẫu của lệnh CLI show dựa trên một sơ đồ mạng tương tự như Hình 2 (được hiển thị lại trong Hình 5 để tham khảo).
Bảng 1 hiển thị địa chỉ IP lo0 chính của các thiết bị PE trong sơ đồ mạng mẫu, cũng như địa chỉ IP lo0 phụ dành cho các đường hầm ELP của chúng:
Bảng 1: Địa chỉ IP mẫu trong sơ đồ mạng cho các thiết bị PE đa kết nối
Device | Device IP Address | ELP Tunnel IP Address |
---|---|---|
PE1 | 192.168.0.1/32 | 192.168.102.1/32 ELP tunnel from PE1 to PE2 |
PE2 | 192.168.0.2/32 | 192.168.201.1/32 ELP tunnel from PE2 to PE1 |
Sơ đồ mạng mẫu cũng bao gồm các máy chủ sau (không hiển thị) nằm phía sau các thiết bị CE trong Hình 5:
Bảng 2: Thông tin máy chủ trong sơ đồ mạng mẫu tại lớp 2.
Host Description | VLAN name (VLAN ID) | MAC Address |
---|---|---|
Receiver behind CE1 | Vlan2 (VLAN ID 2) | 00:00:94:00:00:01 |
Remote source behind CE2 | Vlan3 (VLAN ID 3) | 00:01:95:00:00:01 |
Cuối cùng, trong sơ đồ mạng mẫu này, ESI được gán cho các liên kết đa kết nối từ CE1 đến PE1 và PE2 là 00:00:00:00:20:00:00:00:00:00.
Sử dụng lệnh show ethernet-switching table mac-address extensive
để xem các next hop của đường hầm ELP cho một tuyến MAC cụ thể.
Ví dụ, đầu ra sau đây cho thấy rằng PE1 sẽ sử dụng next hop của đường hầm ELP (trường ELP-NH) để gửi bất kỳ lưu lượng nào mà nó nhận được đến máy chủ phía sau CE1 trên VLAN2 (địa chỉ MAC 00:00:94:00:00:01):
user@PE1> show ethernet-switching table 00:00:94:00:00:01 extensive MAC address: 00:00:94:00:00:01 Routing instance: L3VRF_MVS1 VLAN name: Vlan2, VLAN ID: 2 Learning interface: ae0.0 ELP-NH: 11777 Layer 2 flags: in_hash,in_ifd,in_ifl,in_vlan,in_rtt,kernel,in_ifbd,advt_to_remote,rcvd_from_remote Epoch: 0 Sequence number: 3 Learning mask: 0x4000000000000000010000000000000000000001 BGP sequence number: 0 |
Dùng lệnh: show ethernet-switching vxlan-tunnel-end-point esi esi-identifier esi-value
để xem địa chỉ IP VTEP của đường hầm ELP, các next hop và tên giao diện VTEP.
Ví dụ, đầu ra sau đây cho thấy PE1 có một đường hầm ELP và next hop ELP (ELP-NH field) đến VTEP từ xa PE2 (RVTEP-IP field) cho ESI 00:00:00:00:20:00:00:00:00:00:
user@PE1> show ethernet-switching vxlan-tunnel-end-point esi esi-identifier 00:00:00:00:20:00:00:00:00:00 ESI RTT VLNBH INH ESI-IFL LOC-IFL #RVTEPs 00:00:00:00:20:00:00:00:00:00 L3VRF_MVS1 28425 135034 esi.28425 ae0.0, 1 Aliasing LOCAL-IFL ELP-NH RVTEP-NH-LIST ae0.0 11777 11822, RVTEP-IP RVTEP-IFL VENH MASK-ID FLAGS MAC-COUNT 192.168.0.2 vtep-8.32830 11821 0 2 52 |
Sử dụng lệnh hiển thị điểm cuối đường hầm VXLAN từ xa
Dùng lệnh: show ethernet-switching vxlan-tunnel-end-point remote
để xem thông tin về điểm cuối đường hầm ELP, bao gồm:
Nếu trường đầu ra ELP-IP chứa một địa chỉ IP, điều đó có nghĩa là VTEP từ xa trong cột RVTEP-IP có một đường hầm ELP tương ứng. Ngoài ra, cột ELP-IP trong hàng RVTEP-IP sẽ hiển thị “ELP” nếu địa chỉ RVTEP-IP là địa chỉ đường hầm ELP.
Xem đầu ra mẫu bên dưới và Bảng 3 để biết chi tiết về ý nghĩa của đầu ra này.
user@PE1> show ethernet-switching vxlan-tunnel-end-point remote Logical System Name Id SVTEP-IP IFL L3-Idx SVTEP-Mode ELP-SVTEP-IP 0 192.168.0.1 lo0.0 0 192.168.102.1 RVTEP-IP IFL-Idx Interface NH-Id RVTEP-Mode ELP-IP Flags 192.168.0.2 2756 vtep.32830 11821 RNVE 192.168.201.1 192.168.201.1 2757 vtep.32831 11822 RNVE ELP VNID MC-Group-IP 530 0.0.0.0 531 0.0.0.0 |
Bảng 3: Các trường đầu ra mẫu của lệnh show ethernet-switching vxlan-tunnel-end-point remote
Output Fields | Meaning |
---|---|
SVTEP-IP—192.168.0.1 ELP-SVTEP-IP—192.168.102.1 | PE1 (192.168.0.1) is the source VTEP and has an ELP tunnel with IP address 192.168.102.1 to PE2. |
First row under RVTEP-IP heading with: RVTEP-IP—192.168.0.2 ELP-IP—192.168.201.1 | PE1 has PE2 (192.168.0.2) as a remote VTEP. PE2 has an ELP tunnel with IP address 192.168.201.1 to PE1. |
Third row under RVTEP-IP heading with: RVTEP-IP—192.168.201.1 ELP-IP—ELP | The remote VTEP with IP address 192.168.201.1 is an ELP tunnel remote VTEP. From the other output fields in this table, we know this remote VTEP is the ELP tunnel from PE2 to PE1. |
Lệnh show ethernet-switching vxlan-tunnel-end-point source
Sử dụng lệnh show ethernet-switching vxlan-tunnel-end-point source
để xem địa chỉ IP VTEP nguồn của đường hầm ELP trên thiết bị trong trường đầu ra ELP-SVTEP-IP.
Ví dụ, đầu ra mẫu sau trên PE1 cho thấy rằng PE1 (có SVTEP-IP là 192.168.0.1) có một đường hầm ELP với địa chỉ IP 192.168.102.1 (ELP-SVTEP-IP) trên giao diện lo0.
user@PE1> show route table __default_evpn__.evpn.0 extensive __default_evpn__.evpn.0: 2071 destinations, 2101 routes (2071 active, 0 holddown, 0 hidden) 1: 192.168.0.1:0::0::FFFF:FFFF/192 AD/ESI (1 entry, 1 announced) *EVPN Preference: 170 Next hop type: Indirect, Next hop index: 0 Address: 0x8c06784 Next-hop reference count: 32771, key opaque handle: 0x0, non-key opaque handle: 0x0 Protocol next hop: 192.168.0.1 Reroute address: 192.168.102.1 Thread: junos-main |
Lệnh show route table bgp.evpn.0 extensive
Lệnh show route table bgp.evpn.0 extensive
bao gồm trường Reroute address, hiển thị địa chỉ đường hầm ELP của thiết bị.
Ví dụ:
user@PE1> show route table bgp.evpn.0 extensive bgp.evpn.0: 40116 destinations, 67780 routes (40116 active, 0 holddown, 0 hidden) 1: 192.168.0.1:0::0::FFFF:FFFF/192 AD/ESI (1 entry, 1 announced) TSI: Page 0 idx 0, (group iBGPGrp type Internal) Type 1 val 0xf820c88 (adv_entry) Advertised metrics: Flags: Nexthop Change Nexthop: Self Localpref: 100 AS path: [55000] I Reroute address: 192.168.102.1 Primary Routing Table: __default_evpn__.evpn.0 Thread: junos-main |
Lệnh show interfaces
(với Giao diện VTEP Đường hầm ELP)
Sử dụng lệnh show interfaces
với tên giao diện VTEP Đường hầm ELP để kiểm tra khi nào thiết bị chuyển hướng lưu lượng qua đường hầm ELP.
Ví dụ, kết quả lệnh mẫu trong show ethernet-switching vxlan-tunnel-end-point remote trước đó cho thấy rằng tên giao diện VTEP Đường hầm ELP là vtep.32831 (trong cột Interface, ứng với VTEP từ xa của đường hầm đến PE2).
Nếu bạn nhập lệnh show interfaces vtep.32831
, trước khi liên kết giữa CE1 và PE1 bị lỗi, trường Output packets sẽ cho thấy rằng lưu lượng của VTEP chưa được truyền qua đường hầm ELP.
user@PE1> show interfaces vtep.32831 Logical interface vtep.32831 (Index 2757) (SNMP ifIndex 2585) Flags: Up SNMP-Traps 0x4000 Encapsulation: ENET2 VXLAN Endpoint Type: Shared ELP Remote, VXLAN Endpoint Address: 192.168.201.1, L3 Routing Instance: default Input packets : 2 Output packets: 1 Protocol eth-switch, MTU: Unlimited Flags: Trunk-Mode |
Sau khi liên kết giữa CE1 và PE1 bị lỗi, cùng lệnh đó sẽ hiển thị rằng lưu lượng sẽ đi qua đường hầm ELP trong một khoảng thời gian ngắn (cho đến khi bảng định tuyến nguồn hội tụ).
user@PE1> show interfaces vtep.32831 Logical interface vtep.32831 (Index 2757) (SNMP ifIndex 2585) Flags: Up SNMP-Traps 0x4000 Encapsulation: ENET2 VXLAN Endpoint Type: Shared ELP Remote, VXLAN Endpoint Address: 192.168.201.1, L3 Routing Instance: default Input packets : 2 Output packets: 3890 Protocol eth-switch, MTU: Unlimited Flags: Trunk-Mode |
Như vậy là chúng ta đã hoàn thành Cân bằng tải với EVPN-VXLAN Multihoming trên Switch Juniper EX Series, chúc các bạn thực hiện thành công.Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn trong công việc.
Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ thêm.
Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo !
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ DATECH
• Địa chỉ: Số 23E4 KĐT Cầu Diễn, Tổ 7, Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
• Điện thoại: 02432012368
• Hotline: 098 115 6699
• Email: info@datech.vn
• Website: https://datech.vn