
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ DATECH
Số 23E4 KĐT Cầu Diễn, Tổ 7, Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Danh mục sản phẩm
Cấu hình OSPF trên Juniper EX Layer 3
13/12/2021
13/12/2021
Danh sách nội dung [Ẩn]
Cấu hình OSPF trên Juniper EX Layer 3
OSPF là một giao thức cổng nội bộ (IGP) định tuyến các gói tin trong một hệ thống tự trị (AS) duy nhất. OSPF sử dụng thông tin trạng thái liên kết để đưa ra quyết định định tuyến, thực hiện tính toán tuyến đường bằng thuật toán đường dẫn ngắn nhất đầu tiên shortest-path-first (SPF) (còn được gọi là thuật toán Dijkstra). Mỗi bộ định tuyến chạy OSPF sẽ phát tán các quảng cáo trạng thái liên kết trên toàn bộ AS hoặc khu vực có chứa thông tin về các giao diện được kết nối và số liệu định tuyến của bộ định tuyến đó. Mỗi bộ định tuyến sử dụng thông tin trong các quảng cáo trạng thái liên kết này để tính toán đường dẫn có chi phí thấp nhất đến từng mạng và tạo bảng định tuyến cho giao thức.
Junos OS hỗ trợ OSPF phiên bản 2 (OSPFv2) và OSPF phiên bản 3 (OSPFv3), bao gồm các liên kết ảo, vùng stub và đối với xác thực OSPFv2. Junos OS không hỗ trợ định tuyến loại dịch vụ (ToS).
Để cấu hình OSPF trong một bộ chuyển mạch (cấu hình các bước sau trong cả hai bộ chuyển mạch):
Cửa sổ New Area sẽ xuất hiện.
Area—Enter số diện tích (Phạm vi: 0 đến 255).
Type—Chỉ định loại khu vực từ danh sách thả xuống.
Include Loopback—Chọn check box nếu bạn muốn bao gồm giao diện vòng lặp trong vùng OSPF.
Cửa sổ Add OSPF Network sẽ xuất hiện.
Network (VLAN)—Từ danh sách thả xuống, chọn mạng (vlan20) mà bạn đã xác định trước đó.
Interface Type—Chọn một loại giao diện. Các tùy chọn sau đây khả dụng: broadcast, p2p và p2mp.
Authentication Type—Chọn loại xác thực từ các tùy chọn sau: md5, password và none. Nếu bạn chọn none, hãy đảm bảo rằng bạn chọn tùy chọn đó trong cả hai công tắc.
KEY—(Áp dụng nếu loại xác thực được chọn là md5). Chỉ định KEY để xác thực md5. KEY này phải giống nhau ở cả hai thiết bị.
Value—(Áp dụng nếu loại xác thực được chọn là md5). Chỉ định giá trị cho khóa md5 được chỉ định. Những giá trị này phải giống nhau ở cả hai thiết bị.
Password—(Áp dụng nếu loại xác thực được chọn là mật khẩu). Password phải giống nhau ở cả hai thiết bị chuyển mạch để lân cận OSPF hoạt động.
Metric—Chỉ định chi phí của giao diện OSPF.
BFD Interval—Chỉ định khoảng thời gian mà thiết bị trao đổi các gói BFD với đối tác của nó. Phạm vi: 1 đến 255000 (tính bằng mili giây).
Enable Timers—Tùy chọn này cho phép bạn cấu hình Hello Interval và Dead Interval.
Hello Interval—(Áp dụng nếu chọn Enable Times) chỉ định khoảng thời gian, tính bằng giây, trước khi thiết bị định tuyến gửi gói Hello ra khỏi giao diện. Theo mặc định, thiết bị định tuyến gửi gói Hello sau mỗi 10 giây.
Dead Interval—(Áp dụng nếu chọn Enable Times) chỉ định khoảng thời gian, tính bằng giây, mà thiết bị định tuyến chờ trước khi tuyên bố rằng thiết bị định tuyến lân cận không khả dụng. Theo mặc định, thiết bị định tuyến chờ 40 giây (gấp bốn lần khoảng thời gian chào).
Passive—Chọn check box này để quảng cáo địa chỉ giao diện trực tiếp trên một giao diện mà không thực sự chạy OSPF trên giao diện đó. Giao diện thụ động là giao diện mà thông tin địa chỉ được quảng cáo là tuyến đường nội bộ trong OSPF, nhưng giao thức không chạy trên đó.
Như vậy là chúng ta đã hoàn thành cấu hình OSPF trên Switch Juniper EX Layer 3, chúc các bạn thực hiện thành công. Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn trong công việc. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ thêm.
Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo !
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ DATECH
• Địa chỉ: Số 23E4 KĐT Cầu Diễn, Tổ 7, Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
• Điện thoại: 02432012368
• Hotline: 098 115 6699
• Email: info@datech.vn
• Website: https://datech.vn