CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ DATECH
Danh sách nội dung [Ẩn]
Cấu hình các port trên các thiết bị mạng với những điều cơ bản về duplex và tốc độ. Đôi khi các cổng chuyển đổi phải có chế độ duplex và tốc độ được cấu hình thủ công. Định cấu hình cài đặt Cổng cho phép bạn đặt cài đặt chung và theo cổng của tất cả các cổng của bộ chuyển đổi.
Hầu hết thời gian, các thiết bị mạng như switch hay router,... được kết nối với nó sẽ tự động thương lượng kết nối của chúng ngay khi chúng được kết nối bằng cáp. Tuy nhiên, đôi khi kết nối gặp sự cố do nhiều yếu tố, chẳng hạn như hiệu suất của các thiết bị trên mạng. Việc tự động thương lượng thất bại tạo cài đặt không khớp. Trong những thời điểm như thế này, việc định cấu hình cài đặt cổng là cần thiết như một phần của quá trình khắc phục sự cố nhằm giúp kiểm soát lưu lượng truy cập qua mạng được quản lý của bạn, nhờ đó, bạn có thể tận dụng tối đa thiết bị của mình. Chúng bao gồm điều chỉnh các khả năng được quảng bá trên mỗi cổng, tốc độ cổng, chế độ duplex và kiểm soát luồng. Ngoài ra, khả năng kích hoạt các frames jumbo (có kích thước 9 KB) cho tất cả các cổng đều khả dụng. Việc định cấu hình cài đặt cổng trên Switch Cisco có thể được thực hiện trong tiện ích dựa trên web của switch.
Bước 1. Đăng nhập vào giao diện quản trị trên web của switch và chọn Port Management > Port Settings.
Bước 2: Chọn Enable Jumbo Frames để hỗ trợ các packets có kích thước 9 KB. Mặt khác, nó chỉ hỗ trợ các packets có kích thước 2 KB
Bước 3: Click vào Apply để lưu cấu hình vừa cài đặt
Note: Jumbo frames chỉ được bật khi cấu hình đang chạy được lưu vào cấu hình khởi động và thiết bị được khởi động lại.
Bước 4: Để sửa đổi cài đặt của một cổng, hãy chọn vào cổng đó trong Port Setting Table và click Edit
Bước 5: Trong phần Interface, sử dụng Unit and Port drop-down lists để chọn switch (nếu switch là một phần của stack) và một cổng tương ứng. Trường này có thể được sử dụng để điều hướng nhanh đến các cổng khác để định cấu hình cài đặt mà không cần đóng cửa sổ. Port Type hiển thị loại và tốc độ của cổng hiện tại.
Bước 6: Trong trường Port Description, hãy điền mô tả cho cổng hiện tại.
Bước 7: Trong trường Administrative Status, chọn Up or Down để tăng hay giảm sau khi cổng khởi động lại. Khu vực Operational Status hiển thị xem cổng hiện đang hoạt động hay đã ngừng hoạt động. Nếu cổng không hoạt động do lỗi, nó cũng được hiển thị ở đây. Nếu chế độ hiển thị hiện tại là Basic, hãy chuyển sang Bước 11.
Bước 8:Chọn Enable Link Status SNMP Traps để chuyển đổi trạng thái liên kết Simple Network Management Protocol (SNMP) thông báo về các thay đổi đối với trạng thái liên kết của cổng. Tính năng này không liên quan đến cổng OOB (ngoài băng tần).
Bước 9: Chọn Enable Time Range để cổng chỉ hoạt động trong khoảng thời gian được định cấu hình trước. Nếu không trong khoảng thời gian này, cổng sẽ bị tắt. Nếu không có cấu hình phạm vi thời gian nào, thì trường này không khả dụng. Tính năng này không liên quan đến cổng OOB.
Bước 10: Chọn cấu hình phạm vi thời gian để áp dụng cho cổng từ Time Range Name. Nếu không có cấu hình phạm vi thời gian nào được xác định hoặc nếu bạn muốn thay đổi cấu hình hiện tại, hãy nhấp vào Edit để chuyển đến Time Range page. Operational Time-Range State hoạt động hiển thị xem phạm vi thời gian hiện đang hoạt động hay không hoạt động.
Bước 11: Chọn Enable Auto Negotiation tự động thương lượng cho cổng. Tính năng này cho phép một cổng tự động truyền tốc độ truyền, chế độ duplex và khả năng kiểm soát luồng của nó tới đối tác liên kết cổng.
Nếu tính năng này đã được bật, hãy chuyển sang bước 14. Khu vực Operational Auto Negotiation hiển thị trạng thái tự động thương lượng hiện tại của cổng.
Bước 12: Nếu tính năng auto-negotiation không được bật, thì Administrative Port Speed sẽ khả dụng. Chọn một nút để xác định tốc độ của cổng; tốc độ khả dụng khác nhau tùy thuộc vào loại cổng. Operational Port Speed hiển thị tốc độ cổng hiện tại của cổng.
Bước 13: Tùy thuộc vào loại cổng, Administrative Duplex Mode có thể khả dụng. Khu vực này chỉ có thể được định cấu hình nếu tính năng tự động đàm phán bị tắt và tốc độ cổng là 10M (10 Mbps) hoặc 100M (100 Mbps). Nếu tốc độ cổng là 1G (1 Gbps), chế độ duplex luôn là full duplex. Operational Duplex Mode hoạt động hiển thị chế độ duplex hiện tại của cổng. Chọn một nút để định cấu hình chế độ duplex.
Bước 14: Nếu tính năng auto-negotiation được bật, thì Auto Advertisement sẽ khả dụng. Chọn trường thích hợp để cho biết khả năng nào được quảng cáo trong quá trình tự động thương lượng. Operational Advertisement hiển thị các khả năng hiện đang được cổng quảng cáo. Nếu chế độ hiển thị hiện tại là Basic, hãy chuyển sang bước 17.
Bước 15: Trong trường Preference Mode, hãy chọn để xác định xem cổng sẽ hoạt động ở dạng Slave hay Master trong auto-negotiatio. Trường này chỉ khả dụng nếu tính năng tự động đàm phán được bật. Định cấu hình cổng là Active, khiến nó kiểm soát và áp đặt các cài đặt của nó trên cổng từ xa và ngược lại. Neighbor Advertisement hiển thị các khả năng được quảng cáo của cổng từ xa.
Bước 16: Chọn Enable Back Pressure để làm chậm tốc độ nhận gói khi thiết bị bị tắc nghẽn. Tính năng này được sử dụng với chế độ half duplex và vô hiệu hóa cổng từ xa bằng cách ngăn nó gửi gói và gây nhiễu tín hiệu.
Bước 17: Flow Control, chọn Enable or Disable kiểm soát luồng 802.3x. Bạn cũng có thể chọn bật Auto-Negotiation nếu cổng ở full duplex . Flow control là một giao thức mà bộ chuyển đổi có thể sử dụng để tạm dừng việc truyền cổng từ xa nếu mạng bị quá tải.
Bước 18: Trong MDI/MDIX, hãy chọn để xác định trạng thái MDI/MDIX (Giao diện phụ thuộc phương tiện / Giao diện phụ thuộc phương tiện với Crossover) của cổng. MDI/MDIX đề cập đến các chân vật lý trên cáp mà thiết bị sử dụng khi truyền và nhận dữ liệu. MDI/MDIX Hoạt động hiển thị cài đặt MDI/MDIX hiện tại của cổng.
Bước 19: Chọn Enable Protected Port được bảo vệ để biến cổng thành cổng được bảo vệ. Một cổng được bảo vệ cung cấp sự cách ly lớp 2 giữa các giao diện chia sẻ cùng một Vlan.
Note: Nếu cổng là thành viên của LAG (Link Aggregation Group), số của nó sẽ xuất hiện trong Member in LAG area; nếu không, trường này được để trống.
Bước 20: Chọn Apply, Port settings được ghi vào tệp cấu hình đang chạy. Sau đó, bạn có thể sử dụng trường Interface để điều hướng đến một cổng khác nhằm định cấu hình cài đặt của nó hoặc nhấp vào Đóng để quay lại trang Port Settings
Bước 21: Nếu bạn muốn sao chép nhanh các cài đặt cổng cụ thể sang một cổng khác, hãy nhấp vào nó, sau đó nhấp vào Copy Settings
Bước 22: Trong trường đến: hãy nhập cổng hoặc dải cổng mà bạn muốn sao chép cài đặt của cổng đã chọn vào. Sau đó, nhấp vào Apply
Như vậy datech đã hướng dẫn các bạn cấu hình Port settings để tối ưu hoá traffic qua trên switch cisco qua giao diện GUI, Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi.